1. Chứng quyền là gì?
Khái niệm: Là loại chứng khoán cho phép nhưng không bắt buộc nhà đầu tư mua bán chứng khoán ở một mức giá xác định tại một thời điểm xác định trong tương lai. Chứng quyền gắn với cổ phiếu của doanh nghiệp và do doanh nghiệp hoặc tổ chức sở hữu cổ phiếu doanh nghiệp phát hành.
Phân loại chứng quyền
Theo đặc điểm quyền chọn chia thành: Chứng quyền mua và Chứng quyền bán.
Theo đặc điểm cơ quan phát hành chia làm: Chứng quyền có bảo đảm (Do các tổ chức sở hữu cổ phiếu doanh nghiệp phát hành) và Chứng quyền thường.
*Ở Việt Nam đang triển khai là loại chứng quyền mua có bảo đảm mới được triển khai từ năm 2019.
Đây là một loại chứng khoán mới và tiềm tăng trên thị trường chứng khoán Việt Nam với mức độ rủi ro cao hơn và mức sinh lời đáng mơ ước so với cổ phiếu phổ thông.
2. Chứng quyền có bảo đảm (COVERED WARRANT) là gì?
Là một loại chứng khoán có tài sản đảm bảo do công ty chứng khoán phát hành và niêm yết trên Sàn giao dịch HSX. Nhà đầu tư trả phí cho CTCK để được quyền mua Chứng khoán cơ sở tại một mức giá và thời điểm xác định trước.
3. Những lợi ích và rủi ro khi tham gia chứng quyền
Lợi ích
Việc tham gia chứng quyền sẽ giúp nhà đầu tư đạt được tỉ suất sinh lời cao hơn nhờ tính đòn bẩy khi giá chứng quyền nhỏ hơn rất nhiều so với giá chứng khoán cơ sở nhưng giá trị nội tại của nó thường biến động tương đồng. Thêm nữa, nhà đầu tư có thể xác định rõ việc thua lỗ khi hạn chế tối đa chính bằng số tiền bỏ ra khi thực hiện quyền.
Rủi ro
Ngược lại, tính đòn bẩy cũng là rủi ro cho chứng quyền khi tỉ lệ thua lỗ sẽ cao hơn nếu giá chứng quyền hay giá chứng khoán cơ sở có xu hướng xấu. Bên cạnh đó, một chứng quyền có thời gian giới hạn từ 3 đến 24 tháng khiến nhà đầu tư phải cân nhắc có nên nắm giữ hay không.
Cũng như các loại chứng khoán khác, chứng quyền phụ thuộc vào cung cầu thị trường, thậm chí là hai chiều bao gồm chứngquyền và chứng khoán cơ sở. Điều này khiến việc phân tích phần nào khó khăn hơn.
(Tài liệu tham khảo: investopedia.com, thebank.vn, vietnambiz)
4. Một số đặc điểm của Chứng quyền(CW) có bảo đảm tại Việt Nam
Loại chứng quyền và tài sản cơ sở:
Trong giai đoạn đầu loại CW được lựa chọn triển khai là CW mua (call) với tài sản cơ sở là các cổ phiếu đáp ứng các tiêu chí về vốn hóa, thanh khoản và hoạt động kinh doanh. Hiện nay, tài sản cơ sở được sàng lọc từ danh sách các cổ phiếu trong nhóm VN30 và đã được Sở GDCK TP.HCM và công bố định kỳ trên website của Sở.
Tổ chức phát hành:
CW có bảo đảm tại Việt Nam là một sản phẩm chứng khoán do công ty chứng khoán phát hành (bán) cho nhà đầu tư. Những công ty chứng khoán có đủ điều kiện theo các quy định về khả năng tài chính, hệ thống giao dịch, và nhân sự mới được phép trở thành tổ chức phát hành.
Giao dịch và thanh toán:
Việc giao dịch và thanh toán CW có bảo đảm khá đơn giản tương tự như cổ phiếu. Nhà đầu tư dùng tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường để giao dịch CW có bảo đảm và tuân thủ theo nguyên tắc khi mua phải có đủ tiền và khi bán phải có đủ chứngquyền. Tuy nhiên, việc giao dịch ký quỹ không được áp dụng và quỹ đại chúng chỉ đầu tư vào chứngquyền chỉ với mục đích phòng ngừa rủi ro. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, giao dịch CW có bảo đảm không bị hạn chế về tỷ lệ sở hữu. Việc thực hiện quyền sẽ được thực theo kiểu Châu Âu. Nhà đầu tư chỉ được yêu cầu thực hiện quyền đối với các CW trong trạng thái có lãi tại ngày đáo hạn. Trường hợp nhà đầu tư không yêu cầu thực hiện quyền, những chứngquyền trong trạng thái có lãi vẫn sẽ được tổ chức phát hành thanh toán tiền (khoản chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện của chứng khoán cơ sở) cho nhà đầu tư.
5. Mô hình hoạt động của chứng quyền có bảo đảm tại Việt Nam
Mô hình hoạt động của chứng quyền có bảo đảm là một chuỗi các hoạt động xuyên suốt, bắt đầu từ khâu đăng ký chào bán và kết thúc bằng hoạt động thực hiện quyền của nhà đầu tư khi chứng quyền có bảo đảm đáo hạn. Cụ thể:
Đăng ký chào bán và phát hành:
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các điều kiện theo quy định, tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng quyền có bảo đảm cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cho tổ chức phát hành trong vòng 20 ngày. Sau đó, tổ chức phát hành sẽ tiến hành thực hiện ký quỹ bảo đảm thanh toán tại Ngân hàng lưu ký và phân phối chứng quyền có bảo đảm cho nhà đầu tư. Theo quy định tại Thông tư 107/2016/TT-BTC số lượng cổ phiếu quy đổi từ các chứng quyền đã phát hành của tất cả tổ chức phát hành không vượt quá hạn mức so với tổng số cổ phiếu tự do chuyển nhượng.
Đăng ký, lưu ký, niêm yết:
Việc đăng ký, lưu ký và niêm yết là bắt buộc đối với sản phẩm chứng quyền có bảo đảm. Sau khi kết thúc việc phân phối chứng quyền có bảo đảm tại thị trường sơ cấp, tổ chức phát hành tiến hành đăng ký, lưu ký toàn bộ số lượng chứng quyền có bảo đảm được phép phát hành theo Giấy Chứng nhận đăng ký chào bán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và đăng ký niêm yết với Sở Giao dịch Chứng khoán cho dù tại thị trường sơ cấp, tổ chức phát hành có phân phối hết chứng quyền hay không.
Giao dịch và thanh toán:
Sau khi niêm yết, việc giao dịch và thanh toán chứng quyền có bảo tương tự như cổ phiếu, nhà đầu tư được dùng tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường để giao dịch chứng quyền có bảo đảm. Để thị trường hoạt động hiệu quả, tổ chức phát hành phải có nghĩa vụ thực hiện hai hoạt động quan trọng là hoạt động tạo lập thị trường và phòng ngừa rủi ro (hedging) nhằm cung cấp thanh khoản cho thị trường cũng như đảm bảo có đủ tài sản cho nhà đầu tư thực hiện quyền.
Thực hiện quyền:
Đây là khâu cuối cùng đối với từng vòng đời của chứng quyền. Sau thời gian niêm yết, các chứng quyền sẽ đáo hạn và quy trình thực hiện quyền của nhà đầu tư xảy ra. Nhà đầu tư chỉ được yêu cầu thực hiện quyền đối với các chứng quyền trong trạng thái có lãi tại ngày thực hiện. Trường hợp nhà đầu tư không yêu cầu thực hiện quyền, những chứng quyền trong trạng thái có lãi vẫn sẽ được tổ chức phát hành thanh toán tiền (khoản chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện của chứng khoán cơ sở) cho nhà đầu tư.
Với quy mô và cấu trúc hàng hành hóa thiện nay của thị trường chứng khoán Việt Nam thì sự ra đời của chứng quyền có bảo đảm được kỳ vọng đây sẽ là sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của các nhà đầu tư, góp phần hoàn thiện cấu trúc hàng hóa trên thị trường và thu hút vốn đầu tư vào thị trường chứng khoán.
6. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá CW
Giá thị trường của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền: là hai yếu tố quan trọng để xác định giá trị nội tại của CW. Mức độ chênh lệch của hai yếu tố này sẽ tác động trực tiếp đến giá CW.
Thời gian đáo hạn: thể hiện giá trị thời gian của CW, thời gian đáo hạn của CW càng dài thì giá trị của CW càng cao.
Biến động giá chứng khoán cơ sở: là mức độ dao động giá của chứng khoán cơ sở. Nếu chứng khoán cơ sở có biên độ dao động giá càng cao thì khả năng tạo ra lợi nhuận của nhà đầu tư càng lớn (có nghĩa là nhiều khả năng xảy ra chênh lệch giữa giá chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền), do đó giá của CW cũng cao.
Lãi suất: Việc lãi suất tăng/giảm cũng tác động đến việc xác định giá của CW.
Ví dụ: khi nhà đầu tư mua một CW mua, nhà đầu tư đã trì hoãn việc thanh toán giá thực hiện cho đến ngày đáo hạn. Việc trì hoãn này đã tiết kiệm cho nhà đầu tư một khoản tiền so với việc trực tiếp mua chứng khoán cơ sở và khoản tiết kiệm này được hưởng thu nhập từ lãi suất. Khi lãi suất tăng, khoản thu nhập của nhà đầu tư sẽ lớn hơn. Do đó, nhà đầu tư phải trả nhiều tiền hơn cho CW mua và ít hơn đối với CW bán.
7. Các lưu ý khác khi đầu tư CW
1. Cách để nhà đầu tư mua CW?
Có hai cách để nhà đầu tư có thể mua chứng quyền có bảo đảm:
Thứ nhất, nhà đầu tư có thể đăng ký mua CW vào thời điểm tổ chức phát hành chào bán tại thị trường sơ cấp (ngay sau khi được Ủy ban Chứng khoán cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán).
Thứ hai, nhà đầu tư có thể mua CW trên thị trường thứ cấp (sau khi CW được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán).
2. Nhà đầu tư có được bán CW khi không sở hữu?
Giống như giao dịch cổ phiếu, nhà đầu tư không được bán CW khi không sở hữu nó, điều này có nghĩa là nhà đầu tư phải sở hữu CW (phải mua CW) trước khi bán CW.
3. Việc thực hiện quyền diễn ra như thế nào?
Vào ngày đáo hạn, nhà đầu tư sở hữu các CW ở trạng thái ITM được quyền yêu cầu thực hiện CW và được thanh toán tiền mặt bằng khoảng chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện quyền.
Việc thanh toán tiền cho nhà đầu tư được hoàn thành trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhà đầu tư đặt lệnh thực hiện chứng quyền hoặc kể từ ngày đáo hạn.
4. Điều gì xảy ra nếu nhà đầu tư không thực hiện quyền khi CW đáo hạn?
Trường hợp nhà đầu tư không đặt lệnh yêu cầu thực hiện quyền đối với các CW ở trạng thái ITM, tổ chức phát hành vẫn phải thanh toán tiền cho nhà đầu tư sở hữu các CW này.