1. Ký quỹ là gì
1.1. Khái niệm ký quỹ là gì
Ký quỹ gì? hay Giao dịch ký quỹ chứng khoán là việc nhà đầu tư có thể vay tiền của công ty chứng khoán để mua cổ phiếu (bên cạnh vốn tự có), dưới hình thức ký quỹ tài sản đảm bảo, thường là bằng chính cổ phiếu NĐT đã mua.
1.2. Ký quỹ tiếng anh là gì
Ký quỹ tiếng Anh là: Escrow. Ngoài ra ký quỹ tiếng Anh còn được định nghĩa như sau:
An escrow is an amount of money, gemstone or some related important papers taken into an account, then blocked, strictly controlled in the bank for the purpose of guaranteeing companies and organizations, when doing projects or investing.
2. Tỷ lệ ký quỹ (rtt) là gì
2.1. Khái niệm tính tỷ lệ ký quỹ
Tỷ lệ ký quỹ của tài khoản (Rtt) là tỷ lệ giữa Giá trị tài sản cổ phiếu (được tính với giá và tỷ lệ cầm cố quy định bởi công ty chứng khoán) trên tổng nợ vay của nhà đầu tư.
2.2. Công thức tính tỷ lệ ký quỹ:
Tỷ lệ ký quỹ hiện tại = Tài sản ròng / Giá trị danh mục
Trong đó:
Tài sản ròng là giá trị của lượng cổ phiếu bạn đã mua sau khi đã trừ nợ vay margin (gồm cả gốc và lãi), tính theo giá thị trường hiện tại.
Giá trị danh mục là giá trị của lượng cổ phiếu bạn đã mua từ tiền thực có và tiền nợ vay margin (bao gồm cả gốc và lãi vay).
Tỷ lệ này bao gồm có: Tỷ lệ ký quỹ ban đầu và Tỷ lệ ký quỹ duy trì, Tỷ lệ cảnh báo (margin call) và Tỷ lệ xử lý ( force sell).
2.3. Ý nghĩa của tỷ lệ ký quỹ
Rtt có ý nghĩa giúp nhà đầu tư xác định tình trạng tài khoản vay ký quỹ của mình so sánh với các mốc quan trọng cần quan tâm trong nghiệp vụ quản lý tài khoản ký quỹ: tỷ lệ ký quỹ ban đầu, tỷ lệ ký quỹ duy trì, tỷ lệ cảnh báo, tỷ lệ Force sell (các tỷ lệ này quy định cụ thể và công bố trên website của các công ty chứng khoán.
2.4. Ví dụ về tỷ lệ ký quỹ:
- Tại CTCK Vndirect, tỷ lệ sẽ là:
- Tỷ lệ ký quỹ ban đầu: 100%
- Tỷ lệ ký quỹ duy trì: 90%
- Tỷ lệ xử lý : 85%
Trong trường hợp giá cổ phiếu giảm khiến giá trị tài sản xuống dưới mức tỷ lệ ký quỹ xử lý, thì CTCK sẽ nhắc nhở khách hàng nộp thêm tiền vào tài khoản chứng khoán, để đảm bảo an toàn, nếu khách hàng không thực hiện, CTCK sẽ buộc phải xử lý bằng cách ép bán (force sell), tự động bán chứng khoán trong tài khoản.
3. Tiền gửi ký quỹ là gì
Tiền gửi ký quỹ là một loại tiền gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn của một tổ chức tại các ngân hàng nhằm đảm bảo việc thực hiện một nghĩa vụ tài chính của tổ chức đó đối với ngân hàng và các bên có liên quan.
Mỗi công ty hay doanh doanh nghiệp sẽ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong tỏa tại một ngân hàng để đảm bảo việc thực hiện bảo lãnh cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp định thực hiện 1 công việc gì hoặc 1 dự án gì đó. Các khoản tiền, tài sản đem ký quỹ phải được theo dõi chặt chẽ và kịp thời thu hồi khi hết hạn thời gian ký quỹ.
Dịch vụ tiền gửi ký quỹ sẽ hỗ trợ cho các doanh nghiệp cần chứng minh năng lực tài chính trong các lĩnh vực pháp luật Việt Nam quy định phải ký quỹ. Cụ thể như: tư vấn du học, cho thuê lại lao động, kinh doanh bảo hiểm, bán hàng đa cấp, lữ hành quốc tế, dịch vụ việc làm, kinh doanh tạm nhập – tái xuất, doanh nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng…
4. Tài khoản ký quỹ là gì
Tài khoản ký quỹ là tài khoản được Ngân hàng mở, sử dụng và quản lý theo yêu cầu hoặc theo thỏa thuận khác với Khách hàng nhằm mục đích chứng minh năng lực tài chính phục vụ cho hoạt động kinh doanh
5. Các loại hình ký quỹ hiện nay
Có khá nhiều loại hình ký quỹ đang hoạt động trong lĩnh vực tài chính. Nổi bật trong đó là 3 hình thức ký quỹ dưới đây:
- Ký quỹ mở L/C
- Ký quỹ bảo lãnh
- Ký quỹ với mục đích thực hiện việc kinh doanh đa ngành nghề
5.1. Ký quỹ L/C
Ký quỹ L/C tên đầy đủ là Letter of Credit. Đây là hình thức giao dịch giữa người mua (bên tổ chức, doanh nghiệp nhập khẩu) và người bán (xuất khẩu) thông qua Ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Trong trường hợp này, L/C được ngân hàng lập ra và có giá trị như một lá đơn theo yêu cầu chung của các bên. Nội dung L/C là các thỏa thuận và cam kết thanh toán hàng cho cho bên xuất khẩu.
5.2. Ký quỹ bảo lãnh là gì
Đây là hình thức ký quỹ để thực thi hợp đồng và phổ biến nhất trong lĩnh vực xây dựng với hai đối tượng chính là chủ thầu và nhà đầu tư, ngân hàng là đơn vị trung gian.
Nội dung ký quỹ bảo lãnh để thực thi hợp đồng vẫn là các điều khoản và thỏa thuận thanh toán cho bên nhà thầu.
5.3. Ký quỹ vào mục đích kinh doanh đa ngành nghề
Là hình thức kỹ quỹ nhằm đảm bảo cho việc kinh doanh và tránh trường hợp vỡ nợ hay phá sản trong một số lĩnh vực, ngành nghề khác.
Nguyên nhân ra đời của hình thức ký quỹ này là vì trong suốt quá trình kinh doanh, chủ đầu tư phải đảm bảo duy trì được số tiền tối thiểu.
6. Đặc điểm của hình thức giao dịch ký quỹ
Các hình thức gửi tiền ký quỹ đều có những đặc điểm chung như sau:
Loại tiền ký quỹ thường là VNĐ hoặc ngoại tệ phổ biến trên thị trường như USD, EUR, GBP
Số dư tối thiểu tùy thuộc vào loại hình ký quỹ
Lãi suất áp dụng cho tiền gửi kỹ quỹ được tính theo có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn
Quá trình ký quỹ luôn luôn có sự tham gia của 3 bên liên quan bao gồm:
Bên ký quỹ: là doanh nghiệp, tổ chức có tài sản ký quỹ
Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng nhận tài sản ký quỹ
Bên có quyền được thanh toán, bồi thường thiệt hại từ Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khi có sự cố xảy ra, thường là đối tác kinh doanh của bên ký quỹ.
7. Lợi ích của hình thức giao dịch ký quỹ
Ký quỹ về bản chất cũng giống như việc thế chấp tài sản để tạo dựng niềm tin. Vậy lợi ích của việc ký quỹ là gì?
Tổ chức, doanh nghiệp sẽ gây dựng được uy tín cũng như sự bảo đảm, yên tâm đối với đối tác của mình trong quá trình kinh doanh.
Như định nghĩa về tiền gửi ký quỹ là gì? ở trên, có nghĩa là khoản tiền này khi ký gửi vào Ngân hàng vẫn có thể phát sinh lãi trong tài khoản ngân hàng.
Đối với tâm lý kinh doanh, việc ký quỹ mang lại tâm lý an toàn, thoải mái và tự tin đối với tổ chức, doanh nghiệp và cả đối tác.
(Tài liệu tham khảo: Thebank.vn, banktop.vn)